Phát triển phần mềm tự động hóa chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước
TS Trần Quốc Hoàn - PGĐ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
2016-06-10T10:09:13-04:00
2016-06-10T10:09:13-04:00
https://qptr.binhphuoc.gov.vn/Tin-tuc-hoat-dong/Phat-trie-n-pha-n-me-m-tu-do-ng-hoa-chi-tra-di-ch-vu-moi-truo-ng-ru-ng-ti-nh-Binh-Phuo-c-300.html
https://qptr.binhphuoc.gov.vn/uploads/news/2016_06/image001.png
QUỸ BẢO VỆ & PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
https://qptr.binhphuoc.gov.vn/uploads/banners/banner_qtbvr.png
Thứ sáu - 10/06/2016 10:07
Nhìn chung việc chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ở tỉnh Bình Phước đã thực hiện được nhiều nội dung. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cơ bản đã đáp ứng yêu cầu của việc chi trả DVMTR.
Tuy nhiên, để việc tính toán tiền chi trả đến từng lô rừng một cách công bằng, chính xác, khách quan, đồng bộ, kịp thời và thống nhất với các hệ thống cơ sở dữ liệu khác thì cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Phần mềm Tự động hóa chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước được xây dựng nhằm góp phần giải quyết cơ bản những vấn đề nêu trên và cũng góp phần phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Phần mềm này được TS. Trần Quốc Hoàn thiết kế bằng Microsoft Visual C# professional 2010 và MapBasic 10.5 vào năm 2014, trên cơ sở: (1) Xem tất các yếu tố liên quan đến tiền chi trả DVMTR là một hệ thống và có mối quan hệ với nhau. (2) Khi một yếu tố trong hệ thống thay đổi thì sẽ kéo theo sự thay đổi của những yếu tố khác. (3) Nhưng tất cả những sự thay đổi đó phải được đặt trong một thể thống nhất và phù hợp với thực tế chi trả DVMTR ở địa phương. (4) Cơ sở dữ liệu chính cho phần mềm này là bản đồ chi trả DVMTR (giả định) được phân lập đến từng lô rừng, mỗi lô rừng được gắn với 76 giá trị thuộc tính. (5) Quy trình phát triển phần mềm được tiếp cận theo hướng tự động hóa giải quyết đồng bộ các mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống dữ liệu, phát triển theo chu kỳ lặp dạng xoáy ốc. Phần mềm này là kết quả tổng hợp của 71 module được cấu trúc theo hệ thống thanh menu và hệ thống thanh công cụ như Hình 01, trong đó: (1) Hệ thống thanh menu chính có các menu: tập tin, biên tập, dữ liệu, tìm kiếm, tiền thu dịch vụ môi trường rừng, chi dịch vụ môi trường rừng, thống kê, hướng dẫn. (2) Hệ thống thanh công cụ có 54 nút công cụ, mỗi nút công cụ được kết nối với một module chức năng. Với 71 module chức năng được phân thành 8 nhóm chức năng như sau: (1) Nhóm tập tin có các chức năng: giới thiệu mục tiêu, tác giả; mở file với những định dạng khác nhau; tạo, copy thư mục, file; xem thuộc tính file, xem cây thư mục, file; lưu file sang tên, vị trí khác; lưu giá trị thuộc tính của bản đồ sang định dạng Excel. (2) Nhóm biên tập có chức năng: Kết nối và cho phép các chương trình ứng dụng khác chạy trong phần mềm này, như: Word, Excel, Text, Statgraphics, Foxpro, Mapinfo, Mapbasic, Sql, ArcGis và Envi để khai thác cơ sở dữ liệu và biên tập kết quả đầu ra. (3) Nhóm dữ liệu có các chức năng: hiễn thị dữ liệu; cập nhật dữ liệu; chuẩn hóa dữ liệu; cài đặt lại dữ liệu gốc; xây dựng, lưu trữ hồ sơ lô rừng. (4) Nhóm tìm kiếm có các chức năng: tìm kiếm các lô rừng thỏa mãn một điều kiện tìm kiếm (như: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, chủ rừng, lưu vực, hệ số K tích hợp, đối tượng thụ hưởng); tìm kiếm các lô rừng thỏa mãn hai điều kiện tìm kiếm (như: vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và hệ số K... ); tìm kiếm theo nội dung chương trình. (5) Nhóm tính tiền thu DVMTR có các chức năng: tính toán tổng số tiền thu, số tiền thu của mỗi đơn vị sử dụng DVMTR, xuất phiếu thu ở dạng Word và Excel cho mỗi đơn vị sử dụng DVMTR, tính tổng nguồn thu, tổng giá trị mỗi loại dịch vụ theo từng lưu vực. (6) Nhóm tính tiền chi DVMTR có các chức năng: tự động hóa xác định danh mục hiện trạng, nguồn gốc, quy hoạch cho các lô rừng; duyệt các hệ số K thành phần cho mỗi lô rừng, trích hoạt động quỹ, trích dự dòng; xác định hệ số K tích hợp cho mỗi lô rừng, tổng số tiền được chi trả, tổng diện tích chi trả, giá chi trả bình quân, tiền chi trả cho môi lô rừng theo từng lưu vực; xác định tổng số tiền chi, diện tích chi trả DVMTR cho các huyện, xã theo lưu vực; tạo và xuất kết quả sang dạng file Excel; tự động hóa xác định danh mục chủ rừng, xác định tiền chi trả DVMTR cho mỗi lô rừng theo chủ rừng và lưu vực, xuất kết quả sang Excel; kiểm tra sự tồn tại của lô rừng, lập phiếu chi trả DVMTR dạng Text, dạng Word, dạng Excel cho mỗi lô rừng; tự động hóa xác định các dự án đầu tư tái bảo vệ và phát triển rừng, tổng nguồn vốn đầu tư cho các dự án, cân đối đầu tư cho các dự án. (7) Nhóm thống kê, trình duyệt web có các chức năng: tự động hóa tổng hợp chi trả DVMTR về diện tích, tỷ lệ diện tích, tiền chi trả, tỷ lệ tiền chi trả theo hiện trạng rừng, quy hoạch ba loại rừng, hệ số K tích hợp, huyện, xã, chủ rừng, lưu vực, hạng mục chi; xuất kết quả tổng hợp sang Excel; tạo và xuất biểu đồ sang Word. (8) Nhóm hướng dẫn có các chức năng: tra cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chi trả DVMTR; tra cứu nội dung hướng dẫn sử dụng phần mềm theo các chương, mục. Phần mềm Tự động hóa chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước có giao diện trực quan, dễ sử dụng, có khả năng: (1) Tự động hóa tính toán tiền chi trả DVMTR đến từ lô rừng. (2) Cài đặt độc lập trên các máy tính, xử lý dữ liệu với khối lượng lớn, tốc độ nhanh, chính xác. (3) Duyệt web và kết nối với các chương trình ứng dụng khác, như: Mapinfo, MapBasic, Stagrphics, Excel, Word, ArvGIS, Envi. (4) Đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. (5) Bước đầu chạy thực nghiệm được đánh giá là có ý nghĩa thực tiễn. Vì vây: (1) Cần xây dựng hoàn chỉnh bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước. (2) Ứng dụng phần mềm Tự động hóa chi trả dịch vụ môi trường rừng đến các đơn vị chủ rừng, các cơ quan quản lý với cơ sở dữ liệu chính là bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước, đồng thời có những nhận xét, góp ý để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện trong phiên bản sau.
Tác giả: TS Trần Quốc Hoàn - PGĐ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng