Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
Trung Mỹ
2019-12-10T20:46:15-05:00
2019-12-10T20:46:15-05:00
https://qptr.binhphuoc.gov.vn/Tin-tuc-hoat-dong/Xay-dung-ban-do-chi-tra-dich-vu-moi-truong-rung-406.html
https://qptr.binhphuoc.gov.vn/uploads/news/2019_12/4f20fe27cd14344a6d05.jpg
QUỸ BẢO VỆ & PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
https://qptr.binhphuoc.gov.vn/uploads/banners/banner_qtbvr.png
Thứ ba - 10/12/2019 20:45
Bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước được xây dựng trong Mapinfo 11.5 với các bước cụ thể, như sau:
Bản đồ diễn biến rừng sau chuẩn hóa đã có được những thông tin cơ bản về chi trả DVMTR; đặc biệt là thông tin về rừng, chủ rừng và địa giới hành chính. Bản đồ chi trả DVMTR đã:- Sử dụng chức năng cấu trúc bảng của Mapinfo để bổ sung các trường thuộc tính chứa các thông tin về chi trả DVMTR theo đúng cấu trúc mà Tổng cục Lâm nghiệp đã hướng dẫn.- Chồng xếp bản đồ kiểm kê rừng với bản đồ lưu vực và sử dụng chức năng cập nhật có điều kiện của Mapinfo để cập thông tin lưu vực lên bản đồ kiểm kê rừng. Như vậy đã hình thành được bản đồ chi trả DVMTR nhưng chưa đủ thông tin cần thiết. Để hoàn chỉnh được bản đồ chi trả DVMTR thì phải tiếp tục bổ sung thông tin cần thiết như:Cập nhật thông tin về cấp khu vực khó khăn: Cập nhật cấp khu vực khó khăn của mỗi xã theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 cho bản đồ DVMTR bằng chức năng truy vấn và cập nhật bảng thuộc tính.Cập nhật bổ sung các hệ số K thành phần và hệ số K tích hợp: Trong bản đồ chi trả DVMTR hiện đã có các thông tin về trữ lượng rừng, mục đích sử dụng rừng, nguồn gốc hình thành rừng, mức độ khó khăn. Nghiên cứu đã sử dụng chức năng truy vấn có điều kiện và cập nhật bảng thuộc tính để cập nhật giá trị của các hệ số K theo Quyết định số 473/QĐ-TCLN-KHTC về ban hành “sổ tay hướng dẫn thu thập, cập nhật, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng ”. Cập nhật mã địa giới hành chính, mã chủ rừng, mã nhóm chủ rừng, mã loại rừng, mã nguồn gốc rừng, mã trạng thái (trữ lượng) mã chủ nhận khoán: Trong bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng đã có các thông tin về tỉnh, huyện, xã, loại rừng (mục đích sử dụng rừng), chủ rừng, chủ nhận khoán, nguồn gốc, trạng thái. Nghiên cứu đã sử dụng chức năng truy vấn có điều kiện và cập nhật mã địa giới hành chính, mã chủ rừng, mã nhóm chủ rừng, mã loại rừng, mã nguồn gốc rừng, mã trạng thái (trữ lượng) mã chủ nhận khoán theo hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp.(Tham khảo từ đề tài: Nghiên cứu thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để kết nối và giám sát, đánh giá chi trả DVMTR Tỉnh Bình Phước của tác giả: TS.Trần Quốc Hoàn)