Phát triển phần mềm lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước

Hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng phải lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) theo: Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ; Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTPT ngày 23/11/2011, Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 07/05/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính, Thông tư Liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính, Quyết định số 1903/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh Bình Phước. Việc lập kế hoạch chi trả DVMTR cũng là một bài toán khá phức tạp trong thực tế vì kế hoạch này được xây dựng trên nhiều thông số về kỹ thuật, kinh tế và thời gian.
           bNhững thông này không những liên quan mật thiết với nhau, tạo thành một hệ thống có tính lô gíc và yêu cầu độ chính xác cao mà chúng còn biến động theo từng năm. Mặt khác, những thông số dự kiến đưa vào để xây dựng kế hoạch đầu năm so với thực tế của năm đó thường có chênh lệch. Do đó, cuối năm lại phải điều chỉnh lại một lần nữa. Thực tế này đã dẫn việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch chi trả DVMTR hàng năm   không những phải nắm rất thấu đáo về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải cần rất nhiều thời gian.
            Phần mềm lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước được phát triển với mong muốn góp phần thuận lợi cho việc lập kế hoạch chi trả DVMTR hàng năm trên địa bàn tỉnh. Phần mềm này đươc cài đặt và chạy độc lập trên máy tính cá nhân và có những chức năng cơ bản sau:
            1. Kết nối, xem chi tiết dữ liệu lô rừng, gồm: (i) Kết nối với công nghệ bản đồ và xem chi tiết cơ sở dữ liệu chi trả DVMTR đến từng lô rừng trên địa bàn toàn tỉnh. (ii) Tự động truy vấn, cung cấp các thông số về: Tổng diện tích quy đổi, ngày tháng hiện hành, tổng tiền chi hỗ trợ bảo vệ rừng, tổng số lô rừng trên toàn tỉnh…
            2. Lọc tiêu chí, cập nhật các hệ số K, gồm: (i) Tự động lọc ra các tiêu chí về hiện trạng rừng, nguồn gốc rừng, quy hoạch ba loại rừng, mức độ khó khăn hiện có ở các lô rừng trên địa bàn tỉnh. (ii) Cập nhật, kiểm tra kết quả cập nhật các hệ số K thành phần theo các mức giá trị 0.9, 0.95, 1.0. (iii) Tính cập nhật và hệ số K tích hợp cho mỗi lô rừng chi trả DVMTR trên toàn tỉnh (là trung bình cộng hoặc trung bình nhân của các hệ số K thành phần, chứ không phải là tích của các hệ số K thành phần như đã áp dụng trước đây).
3. Cập nhật, xuất bảng thống kê nguồn thu, gồm: (i) Hiện thị bảng thống kê nguồn thu hiện tại, mỗi nguồn thu có các thông tin về đơn vị nộp, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tỷ lệ lưu vực, thành tiền, lưu vực cấp 1, cấp 2, cấp 3và cấp 4. (ii) Tự động xác định số tiền đơn vị phải nộp và cập nhật toàn bộ những thông tin trên màn hình vào cơ sở dữ liệu. (3) Xuất bảng thống kê nguồn thu trên phạm vi toàn tỉnh hoặc theo lưu vực sang Excel.
 4. Lập kế hoạch thu tiền dịch vụ môi trường rừng, gồm: (i) Hiễn thị bảng lập kế hoạch thu. (ii) Cân đối, cập nhật kế hoạch thu hàng quý trong năm cho các đơn vị sử dụng DVMTR, đảm bảo số tiền mỗi đơn vị sử dụng DVMTR phải nộp trong năm được phân phối hết trong 4 quý. (iii) Xuất bảng kế hoạch thu tiền DVMTR sang Excel.
 5. Tính toán chi trả DVMTR, gồm: (i) Tự động cập nhật các thông số về tổng tiền thu, tổng diện tích quy đổi và hiện thị bảng thống kê hạng mục chi. (ii) Cập nhật và cân đối các hạng mục chi đảm bảo đúng nguyên tắc chi trả DVMTR trong điều kiện thực tế ở Bình Phước. Trong đó tổng nguồn thu bằng tổng nguồn chi, phí hoạt động quỹ là 10 % tổng thu, dự phòng được điều chỉnh để cùng với nguồn kết dư đảm bảo 5 % tổng thu. Số tiền còn lại cân đối cho các chương trình, dự án, hỗ trợ bảo vệ rừng theo kế hoạch. (iii) Xuất bảng tổng hợp chi sang Excel. (iv) Xác định, cập nhật giá chi trả bình quân cho mỗi ha, số tiền chi hỗ trợ cho mỗi lô rừng theo giá chi trả bình quân chung trên toàn tỉnh. (iv) Xác định, cập nhật giá chi trả bình quân cho mỗi ha diện tích quy đổi, tiền chi hỗ trợ cho mỗi lô rừng trên mỗi lưu vực. (vi) Xuất kết quả tính chi trả DVMTR trên toàn tỉnh và theo mỗi lưu vực sang Excel.
6. Lập kế hoạch chi trả DVMTR, gồm: (i) Thống kê toàn bộ chủ rừng được hỗ trợ bảo vệ rừng và chèn những đơn vị chủ rừng đó vào hạng mục chi trong bảng kế hoạch chi. (ii) Tự động cập nhật tổng diện tích quy đổi, giá chi trả bình quân, tiền chi trả hỗ trợ bảo vệ rừng cho mỗi chủ rừng. (iii) Tự động cập nhật, cân đối tiền chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án, chi hỗ trợ bảo vệ rừng cho mỗi đơn vị chủ rừng theo quý trong năm. Đảm bảo lượng tiền phân bổ cho 4 quý ở mỗi hạng mục bằng với kế hoạch chi cho hạng mục đó trong năm. (iv) Xuất, lưu bảng kế hoạch chi sang Excel.7. Thống kê chi trả DVMTR theo chủ rừng, gồm: (i) Tự động truy xuất các chủ rừng. (ii) Tự động thống kê diện tích quy đổi, tiền chi trả theo giá chung toàn tỉnh, tiền chi trả theo giá lưu vực, tỷ lệ diện tích quy đổi, tỷ lệ chi trả của mỗi chủ rừng.8. Thống kê chi trả DVMTR theo lưu vực, gồm: (i) Tự động truy xuất các lưu vực cấp 1. (ii) Tự động thống kê diện tích quy đổi, tiền chi trả theo giá bình chung toàn tỉnh, tiền chi trả theo giá trong lưu vực, tỷ lệ diện tích quy đổi, tỷ lệ chi trả trong mỗi lưu vực. (iii) Tự động truy xuất các chủ rừng có trong mỗi lưu vực, đồng thời thống kê diện tích quy đổi, tiền chi trả theo giá chung toàn tỉnh, tiền chi trả theo giá lưu vực, tỷ lệ diện tích quy đổi, tỷ lệ chi trả của mỗi đơn vị chủ rừng trong lưu vực.
            Với những chức năng nêu trên hy vọng sẽ ứng dụng có hiệu quả vào việc lập, điều chỉnh kế hoạch chi trả DVMTR hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Đồng thời thúc đẩy phong trào ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, sáng tạo kỹ thuật, sáng kiến ứng dụng tỉnh Bình Phước.

Tác giả bài viết: TS Trần Quốc Hoàn - PGĐ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng